Tin tức

[iM History] Nhìn lại lịch sử đầy tự hào của dòng xe Honda CB (phần 2)

”NHỮNG GIẤC MƠ CHÚNG TÔI MUỐN THEO ĐUỔI TRONG LĨNH VỰC MÔ TÔ XE MÁY TRONG SUỐT QUÃNG THỜI GIAN QUA CHÍNH LÀ VIỆC HOÀN THIỆN LỊCH SỬ CỦA DÒNG HONDA CB. ĐÂY LÀ DÒNG XE GẮN LIỀN VỚI NHỮNG KHÁCH HÀNG THÂN THIẾT NHẤT CỦA HONDA. TỪ HIỆU NĂNG, CHO ĐẾN CÔNG NGHỆ, ĐI KÈM ĐỘ TIN CẬY KHÔNG THỂ CHỐI CÃI. ĐÓ CHÍNH LÀ LÍ DO CHÚNG TÔI LUÔN NỖ LỰC HẾT MÌNH TỪNG CHÚT MỘT; VỚI SỰ ĐAM MÊ VÀ TINH TẾ NHẤT.

Honda CB đã khơi dậy nhiều cảm xúc và niềm vui; sự khao khát và tự hào bởi các khách hàng. Chính vì vậy chúng tôi không có ý định sẽ dừng lại series này.”

Đó là đoạn mở đầu của Honda trong profile giới thiệu mẫu xe Honda H’ness CB350 vừa ra mắt tại Ấn Độ. Mẫu xe hoàn toàn mới này đang tạo nên một cơn sốt với các fan hâm mộ mô tô hoài cổ nói chung; và series CB huyền thoại của Honda nói riêng.

Thế hệ Honda CB mới nhất vừa trình làng là H’ness CB350. Ảnh : Honda

Chính những nét thiết kế tối giản nhưng cực kì chắc chắn; đi kèm khối động cơ luôn hoạt động bền bỉ đã làm một thương hiệu đặc trưng nhất của gã khổng lồ Honda. Ngày nay tuy các dòng xe thể thao đang chiếm đa số; nhưng CB cùng dáng vẻ lịch lãm oai phong đầm tính luôn là lựa chọn hàng đầu của các biker yêu thích sự hoài cổ lắng đọng.

iMotorbike mời bạn đọc điểm lại tất cả các mẫu xe Honda CB; trải dài nhiều phân khúc từ thuở sơ khai (1959) cho đến mới nhất (2020).

Vì Honda đã sản xuất rất nhiều mẫu CB trên toàn thế giới; nên bài viết của chúng tôi xin được phép chia làm 3 giai đoạn. Trong bài viết thứ hai này, mời bạn đọc nhìn lại các mẫu xe của Honda với loạt CB bắt đầu từ năm 1968 đến năm 1980.

1/ Honda CB 175 (1968-1970)

1969 MY Honda CB 175 sở hữu động cơ xi-lanh đôi, 4 kỳ, 174cc, làm mát bằng không khí. Mẫu xe này được trang bị hộp số sàn 5 cấp với hệ dẫn động xích; và có thể sản sinh công suất 20 mã lực tại 11.000 vòng / phút.

Cỗ máy nhanh nhẹn này còn đi kèm với hệ thống ống xả kép mạ crôm, yên xe kép, phuộc ống lồng phía trước, giảm xóc kép dạng treo sau. Tay lái rộng, đèn pha tròn, khung sườn thép đen, phanh đĩa trước, phanh sau tang trống và bánh xe nan hoa.

Các biến thể của CB175 bao gồm:

  • 1969 CB 175 K3
  • 1970 CB175 K4
  • 1971 CB 175 K5
  • 1972 CB 175 K6
  • 1973 CB 175 K7

Honda CB175-K3. Ảnh : Wiki

The CB175K6 Super Sport 175 K6. Ảnh: Wiki

1971 Honda CB175K5 Red. Ảnh : Wiki

Honda CB175K5 Blue. Ảnh : Wiki

CB175K6 Gold . Ảnh : Wiki

2/ Honda CB 350K ( 1969-1973)

1969 MY Honda CB 350 K có động cơ xi-lanh đôi, 4 thì, 325cc, làm mát bằng không khí. Kết hợp với hộp số tay 5 cấp với hệ dẫn động xích. Có thể đạt công suất tối đa 36 mã lực và mô-men xoắn 24 Nm.

Các biến thể của CB350 gồm:

  • 1968-1969 CB350K0
  • 1972-1973 CB350K4
  • 1973 CB350G

1968-1969 CB350K0. Ảnh : Wiki

972-1973 CB350K4. Ảnh: Wiki

1973 CB350G. Ảnh : wiki

Ngoài ra, nó còn có các phụ kiện đặc trưng như bánh xe nan hoa, yên liền, hệ thống ống xả kép mạ crôm. Phuộc ống lồng phía trước kết hợp với giảm xóc kép ở phía sau, tay lái rộng; khung thép và hệ thống phanh tang trống ở cả phía trước và phía sau.

3/HONDA CB 450 Super Sport (1969-1974)

Honda CB 450 Super Sport tự hào có công suất cực đại lên đến 45 mã lực; và mô-men xoắn 39 Nm từ động cơ 4 thì, 445cc, xi-lanh song song. Cỗ máy được làm mát bằng gió, kết hợp với hộp số 5 cấp.

1974 honda CB450 super Sport. Ảnh : wiki

4/ Honda CB 750 Four ( 1968-1975)

Trái tim Honda CB 750 Four K0 sở hữu động cơ 4 xi-lanh thẳng hàng, dung tích 736cc, làm mát bằng không khí. Kết hợp với hộp số sàn 5 cấp là hệ dẫn động xích; và có thể đạt công suất tối đa là 67 mã lực tại 8000 vòng / phút.

Dòng CB750 chứng kiến 2 version được phát hành. Phiên bản SOHC được Honda sản xuất từ năm 1969 đến năm 1978. Sau đó bản DOHC được thay thế vào và tồn tại từ nằm 1979 đến năm 1982.

Honda CB750 bản SOHC:

  • 1969 CB750K or CB750K0
  • 1971 CB750K1
  • 1972 CB750K2
  • 1973 CB750K3 (US-only, K2 elsewhere)
  • 1974 CB750K4 (US/Japan-only, K2 elsewhere)
  • 1975 CB750K5 (US-only, K2/K4 elsewhere), CB750F
  • 1976 CB750K6, CB750F1, CB750A
  • 1977 CB750K7, CB750F2, CB750A1
  • 1978 CB750K8 (US-only), CB750F3, CB750A2

1970 honda CB750K . Ảnh: Wiki

Honda CB750 bản DOHC:

  • 1979-1982 CB750K
  • 1979 CB750L 10th Anniversary Edition
  • 1979-1981 CB750F
  • 1982 CB750SC Nighthawk
  • 1991-2003 CB750 Nighthawk

1973 Honda Cb750 K3. Ảnh : Wiki

Bản Honda CB750 K5 1975. Ảnh: Wiki

5/Honda CB125 (1969-1972)

Về cơ bản, Honda CB 125 sở hữu động cơ xi-lanh đôi, 4 thì, 124cc, làm mát bằng không khí. Kết hợp với hộp số sàn 5 cấp là hệ dẫn động xích; và có thể sản sinh công suất 15 mã lực và 9 Nm mômen xoắn.

6/Honda CB100 ( 1970-1973)

Đây là một chiếc xe classic cỡ nhỏ của Honda được ưa chuộng nhất thế giới. CB100 có nhiều màu sắc, chẳng hạn như Candy Blue Green, Candy Gold và Crystal Blue Metallic. 

Cỗ máy của Honda CB100 là 99 cc, làm mát bằng không khí, xi lanh đơn, Động cơ 4 thì sản sinh công suất 11,5 mã lực tại vòng tua 11000 vòng / phút. 

8/ Honda CB500 Four (1971-1976)

Được sản xuất chỉ trong 5 năm, từ năm 1971 đến năm 1976. Honda CB 500 Four là chiếc xe máy có thể đạt tốc độ tối đa 165 km / h.

Related Post

9/ Honda CB200 (1971-1974)

Trái tim của Honda CB 200 1972 sở hữu động cơ xi-lanh đôi, 4 thì, 196cc, làm mát bằng không khí. Kết hợp với hộp số sàn 5 cấp với hệ dẫn động xích. Cỗ máy có thể đạt công suất tối đa 17 mã lực tại 9.000 vòng / phút.

1974 Honda CB200 K0. Ảnh : Wiki

Ngoài ra, nó còn được trang bị các tính năng như :phanh đĩa phía trước kết hợp với phanh tang trống phía sau. Tay lái rộng, đồng hồ đo analog, đèn pha lớn, tròn, hệ thống ống xả kép mạ crôm, màu đen.

Khung sườn bằng thép, phuộc ống lồng phía trước và giảm xóc kép ở phía sau.

10/ Honda CB 350F ( 1972-1974)

CB 350F, còn được gọi là CB 350 Four, được sản xuất từ ​​năm 1972 đến năm 1974. Mẫu xe này sau đó được thay thế vào năm 1975 bằng Honda CB 400F. Honda Cb350F có động cơ bốn thì, bốn xi-lanh, chạy êm ái hơn so với mẫu CB350 xi-lanh đôi.

11/ Honda CB125 Cafe Racer ( 1972-1973)

Phiên bản Cafe Racer của Honda CB 125 có tay lái hẹp và hạ thấp; khung thép sơn đen và bảng đồng hồ analog. Tất cả các chi tiết còn lại đều sở hữu từ người anh em CB125 bản tiêu chuẩn.

12/ Honda CB400F (1973-1974)

Chiếc Honda CB 400F năm 1974 có khối động cơ bốn xi-lanh thẳng hàng, dung tích 408cc, làm mát bằng không khí. Được kết hợp với hộp số sàn sáu cấp với hệ dẫn động xích; và có thể đạt công suất tối đa công suất 37 mã lực tại vòng tua 8500 vòng / phút.

Phiên bản này kéo dài 3 thế hệ từ 1975 cho đến 2015

  • 1First Generation (1975-1977)

 

  • 2Second Generation ( 1989-1990)

Đây là phiên bản đầu tiên của series CB400 super four huyền thoại. Mang tên gọi CB1 với công suất được đánh giá là mạnh nhất phân khúc 400cc lúc vừa ra mắt.

  • 3Third Generation (2013-2015)

Hậu duệ của CB400F chứng kiến một episode lịch sử với khối động cơ 4 xilanh huyền thoại. Tuy nhiên Honda phát triển theo hướng Naked-street chứ không thuần classic như CB400F nằm 1973 này.

13/ Honda CB500T ( 1973-1974)

Mẫu xe Honda CB 500T đời 1974 có động cơ xi-lanh đôi song song, 4 kỳ, 498cc, làm mát bằng không khí. Kết hợp với hộp số sàn 5 cấp là hệ dẫn động xích; và có thể đạt công suất cực đại  42 mã lực với mô-men xoắn 22 Nm.

Cỗ máy parallel-twin của CB500T được xem là thiết kế đẹp nhất của Honda thời điểm bấy giờ. Tuy nhiên do phát sinh nhiệt khá cao gây khó chịu cho người sử dụng; nên khối động cơ 4 máy này nhanh chóng được nâng cấp sức mạnh ở các phiên bản khác. Đồng thời dừng sản xuất cũng khá nhanh.

1974 Honda CB500T. Ảnh : Wiki

14/ Honda CB550F ( 1973-1974)

1974 Honda CB 550F có động cơ 4 xi-lanh thẳng hàng, 544cc, làm mát bằng không khí. Kết hợp với hộp số sàn 5 cấp là hệ dẫn động xích. CB 550F có thể đạt công suất tối đa 50 mã lực;  mô-men xoắn cực đại 43 Nm.

15/ Honda CB400N (1975-1978)

Hãng xe Honda của Nhật Bản đã sản xuất CB 400 N chỉ trong ba năm, từ năm 1975 đến năm 1978.

16/ honda CB125 ( 1975-1976)

Thay thế cho CB125 2 xilanh là Honda CB 125 năm 1975. Mẫu xe này tự hào có công suất cực đại 15 mã lực và mô-men xoắn 9 Nm. Xuất phát từ động cơ xi-lanh đơn 4 kỳ, làm mát bằng không khí, dung tích 124cc; kết hợp với hộp số sàn 5 cấp là hệ dẫn động bằng xích.

1973 Honda Cb125. Ảnh ; Wiki

1974 Honda CB125 . Ảnh : Wiki

1975 Honda CB125s. Ảnh: wiki

1980 Honda CB125s . Ảnh : Wiki

Các mẫu CB100 và CB125 đều đượx sản xuất riêng cho thị trường Bắc Mỹ. Nên hiện tại giới sưu tầm gặp khá nhiều khó khăn khi tìm kiếm một nguyên bản toàn vẹn.

Xem thêm ” [IM History] :

Suzuki GT Series : Những chiếc Classic 2 thì một thời oanh liệt

Honda Z-Series : Những “chú khỉ lùn” mini trail nổi loạn trời Âu

Series Honda CL Scrambler : Xứng tầm huyền thoại !

17/ Honda CB 400T Hawk (1978-1981)

Sức mạnh của Honda CB 400T Hawk đến từ động cơ xi-lanh đôi song song, 4 kỳ, 395cc, làm mát bằng không khí. Kết hợp với hộp số sàn sáu cấp là hệ dẫn động xích; có thể đạt công suất tối đa 43 mã lực kèm mô-men xoắn 33 Nm.

1978 Honda CB400T. Ảnh : Wiki

1980 Honda CB400T . Ảnh : Wiki

Mời bạn đọc tiếp tục theo dõi phần 3 của iM History : Lịch sử Honda CB với các mẫu CB thập niên 80-90vào tuần sau nhé!


XEM THÊM ”HONDA H’NESS CB350”

.Chi tiết thông số kĩ thuật Honda H’ness CB350 kèm clip review thực tế

.[HOT] Honda bất ngờ tung ra mẫu classic CB350 hoài cổ tại Ấn Độ!

.Tổng quan xế hoài cổ Honda H’ness CB 350 giá 60 triệu đồng vừa ra mắt

Minh Nguyễn

READY ,SET ,GO !